Chọn số
may mắn
Con người chỉ là một
sản phẩm của vũ trụ, cùng tồn tại với tất cả các sự vật hiện tượng khác. Con
người có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy tuỳ thuộc và sự chi phối, tác động
của vũ trụ, của thiên nhiên. Phong Thuỷ của nhà ở không phải lúc nào cũng bất
biến mà giống như con người, nó cũng có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy. Phần
lớn khi nghiên cứu về Phong Thuỷ, người ta thường chú ý đến việc chọn đất, chọn
hướng, vị trí thuận lợi để xây nhà, an táng mộ phần. Khi đă chọn được môi
trường, vị trí, hướng phù hợp là có thể yên tâm sinh sống hưởng phúc. Tuy nhiên tất cả những vấn đề trên đều liên quan đến con số. Mặc dù quan niệm
đó không hoàn toàn đúng, bởi v́ì đất đai nhà ở cũng có vận, có lúc thịnh có lúc
suy không bao giờ cố định. Bởi v́ì các môn khoa học thần bí đều lấy Kinh Dịch là
gốc, mà nguyên lý của Dịch là luôn vận động thay đổi không ngừng. Chính v́ì vậy
việc t́ìm hiểu và ứng dụng trạch vận là một điều hết sức cần thiết.
Địa lý Trạch
Vận lấy Cổ Dịch Huyền Không Học làm cơ sở các suy luận. Huyền Không học là một
môn địa lý bí truyền có từ rất lâu đời nhưng không được biết đến nhiều như Địa
Lý Bát Trạch. Theo các sách cổ ghi chép lại th́ì Huyền Không Học ban đầu do Quách
Phác đời nhà Tấn phát minh ra, sau được các nhà Phong Thuỷ Học như Dương Quân
Tùng đời Đường, Tưởng Đại Hồng đời Minh, cuối cùng là Thẩm Trúc Nhung nhà Thanh
hoàn thiện lại toàn bộ học thuyết.
Huyền Không
Học lấy Dịch Học làm cơ sở, nguyên lư của nó là vạn vật biến dịch không ngừng
theo nguyên lư "Cùng tắc biến, biến tắc thông". Ngoài ra không thể không áp dụng
nguyên lư Âm Dương - Ngũ Hành làm cơ chế suy luận. Huyền Không Học lấy Hậu Thiên
Bát Quái, tức sự phân bố bát quái do vua Văn Vương phát minh làm cơ sở, kết hợp
với Lạc Thư.
Lạc Thư xuất
hiện vào thời vua Đại Vũ, tương truyền khi trị thuỷ trên sông Hoàng Hà, vua Đại
Vũ thấy rùa thần xuất hiện trên lưng có các đốm đen trắng. Vua Đại Vũ căn cứ vào
đó vẽ ra ma phương bậc 3 bao gồm 9 con số phân bố trong 1 h́ình vuông 3x3 phản
ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :
Kết hợp với Hậu Thiên
Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :
Tốn |
Ly |
Khôn |
Chấn |
|
Đoài |
Cấn |
Khảm |
Càn |
H́ình thành nên 8
sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như
sau:
Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc,
hành thuỷ, đại diện cho trung nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng
với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện
cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành
mộc, đại diện cho trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với
phương Đông Nam, hành mộc, đại diện
cho trưởng nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành
thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim,
đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính
Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng
với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
Cửu Tử Hoả Tinh
: Quẻ Ly, ứng với phương Chính
Nam, hành hoả, đại diện
cho trung nữ.
Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra,
tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.
Cùng với thời gian, 9
v́ì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Có 2 dạng
bay là bay thuận và bay nghịch tuỳ theo bối cảnh, sự vật là dương th́ì bay thuận
và bối cảnh, sự vật là âm th́ì bay nghịch. Mỗi v́ì sao có một quy tắc bay riêng là
9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 v́ sao có 9x9 = 81 bước (hằng số vũ trụ
?) gọi là Lường Thiên Xích (thước đo trời). Có thể thấy Huyền Không Học thật vĩ
đại, nó dường như muốn ôm trọn tất thảy các quy luật biến hoá của vũ trụ vào 81
bước biến hoá đơn giản nhưng rất kỳ diệu.
Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên
Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc
nghịch.
Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa th́ ta có 2 Tinh bàn
sau:
Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo
chiều thuận theo thứ tự : Ngũ - Lục - Thất - Bát - Cửu - Nhất - Nhị - Tam - Tứ -
Ngũ
Bay nghịch
:
Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ
- Tứ - Tam - Nhị - Nhất - Cửu - Bát - Thất - Lục - Ngũ :
Tinh bàn chính là biểu
hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao trong vũ trụ
đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập cung
giữa.
Thuợng
Nguyên |
Vận 1 : Nhất nhập
giữa |
1864 -
1883 |
Vận 2 : Nhị nhập
giữa |
1884 -
1903 |
Vận 3 : Tam nhập
giữa |
1904 -
1923 |
Trung
Nguyên |
Vận 4 : Tứ nhập
giữa |
1924 -
1943 |
Vận 5 : Ngũ nhập
giữa |
1944 -
1963 |
Vận 6 : Lục nhập
giữa |
1964 -
1983 |
Hạ
Nguyên |
Vận 7 : Thất nhập
giữa |
1984 -
2003 |
Vận 8 : Bát nhập
giữa |
2004 -
2023 |
Vận 9 : Cửu nhập
giữa |
2024 -
2043 |
Mỗi 20 năm ở bảng
trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập
cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi
ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao
đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó
có tác động rõ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.
Ví dụ chúng ta đang ở
thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những ǵì thuộc cung Cấn tức phương Đông
Bắc sẽ vượng lên, thiếu nam trở nên hoạt bát và tài cán hơn, người trung niên và
người cao tuổi yếu đi, sức chi phối giảm sút trong gia đ́ình và xă
hội.
Ý nghĩa các con số và
các sao :
+ Nhất Bạch Thuỷ Tinh
: gọi
là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch sinh vượng th́ì vượng đinh,
vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử th́ì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử
cung.
+ Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng
th́ì gia đạo an khang, phát về vơ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử th́ì phát sinh bệnh
tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng,
bệnh ngoài da.
+ Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó
sinh vượng th́ an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử th́ì sinh ra thị phi,
kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.
+
Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng th́ phát về thi cử,
công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
Nếu nó suy tử th́ì hoạ tửu
sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.
+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao
Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi vua, ngôi tôn quý nên nó chỉ có thể đóng ở Trung
Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào th́ì giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ th́ì mang tai
hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng th́ì hao người tốn của, phá gia bại sản.
+
Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng th́ì sao này rất tốt,
chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
Khi suy tử th́ì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.
+ Thất
Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng th́ì vượng đinh vượng
tài, phát về vơ chức.
Khi suy tử th́ sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp
bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn, h́nh ngục.
+ Bát Bạch Thổ Tinh
: gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng th́ì công danh phú quý.
Nếu suy tử
th́ì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.
+ Cửu Tử Hoả Tinh :
gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng th́ì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển
vinh.
Nếu suy tử th́ì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim
mạch
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHONG THỦY ỨNG DỤNG
Phòng Phong Thủy Kinh Dịch Vận Mệnh
Hotline: 0705.386.386